Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Dấu hiệu pháp lý và hình phạt?

14/01/2020 16:43

Vừa qua, lực lượng chức năng phát hiện nhiều dân phê ma tuý trong quán karoke, tôi xin hỏi thế nào là chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy? Hình phạt và các yếu tố cấu thành Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy? (Trần Trung Kiên, Cao Lộc, Lạng Sơn).

Luật sư Đặng Anh Đức (Đoàn Luật sư Hà Nội) trả lời:

Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng chất ma túy.

Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

“1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi;

d) Đối với 02 người trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Các yếu tố cấu thành tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy:

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm nêu trên có một trong các dấu hiệu sau đây:

–  Có hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

–  Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.

–  Sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của mình dưới bất kỳ hình thức nào (như hút, hít, tiêm…chất ma túy) nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng chất ma túy.

–  Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:

Người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để họ sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó để đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định của Bộ luật Hình sự.

Người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác cùng sử dụng trái phép chất ma túy tại địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy; đối với người nào có đầy đủ các yếu tố cấu thành Tội sử dụng trái phép chất ma túy, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép chất ma túy quy định của Bộ luật Hình sự.

Người nào bán trái phép chất ma túy của người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để họ sử dụng trái phép chất ma túy, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.

Khách thể

Hành vi phạm tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng chất ma túy, ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (người có địa điểm cho mượn, cho thuê biết rõ người mượn, người thuê là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy).

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực hình sự.

Hình phạt

Mức hình phạt của tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

Lợi dụng chức vụ quyền hạn .

Phạm tội nhiều lần.

Phạm tội đối với nhiều người.

Tái phạm nguy hiểm.

– Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như đã nêu trên tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy còn có thể bị:

Phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng.

Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Top